Ngày 16/4, Hiệp hội Ngành hàng lúa giạo Việt Nam đã ban hành Quyết định số 43/QĐ-HHLG về Quy chế tạm thời sử dụng nhãn hiệu Gạo Việt Xanh phát thải thấp của Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam.

Trang thông tin điện tử chuyên ngành của Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam xin đăng tải toàn văn Quy chế tạm thời sử dụng nhãn hiệu “Gạo Việt xanh phát thải thấp” được ban hành kèm theo Quyết định này:

QUY CHẾ TẠM THỜI

SỬ DỤNG NHÃN HIỆU GẠO VIỆT XANH PHÁT THẢI THẤP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/QĐ-HHLG ngày 16 tháng 4 năm 2025 của Chủ tịch Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam)

PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích và phạm vi áp dụng

1. Mục đích

Quy chế sử dụng nhãn hiệu Gạo Việt xanh phát thải thấp được ban hành nhằm mục đích chứng nhận sản phẩm gạo có nguồn gốc từ vùng sản xuất lúa của Đề án "Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030" (Đề án 01 triệu ha), góp phần tăng thêm giá trị của lúa gạo, khuyến khích phát triển nhãn hiệu và thương hiệu gạo Việt Nam phát thải thấp (các-bon thấp) và tạo dựng hình ảnh xanh của gạo Việt trên thị trường trong nước và quốc tế.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về sử dụng nhãn hiệu Gạo Việt xanh phát thải thấp cho sản phẩm gạo có nguồn gốc xuất xứ từ vùng sản xuất lúa thực hiện theo Đề án 01 triệu ha.

2. Quy chế này áp dụng đối chủ sở hữu nhãn hiệu và tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã,...) có nhu cầu sử dụng nhãn hiệu Gạo Việt xanh phát thải thấp cho sản phẩm gạo của mình.

Điều 3. Biểu trưng (Logo) của nhãn hiệu

Biểu trưng của nhãn hiệu gồm phần chữ tiếng Việt GẠO VIỆT XANH PHÁT THẢI THẤP và tiếng Anh VIETNAM GREEN & LOW-EMISSION RICE và phần hình được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.

Điều 4. Tiêu chuẩn của nhãn hiệu

1. Nguồn gốc xuất xứ sản phẩm được xác định là từ vùng sản xuất lúa theo Đề án 01 triệu ha, qui mô vùng là hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã kề nhau trong một xã.

2. Quy trình kỹ thuật được thực hiện theo Quy trình kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng cao và phát thải thấp vùng đồng bằng sông Cửu Long ban hành theo Quyết định số 145/QĐ-TT-CLT ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Cục Trồng trọt (nay là Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Môi trường).

3. Đảm bảo điều kiện lúa được thu gom, tồn trữ và chế biến riêng biệt để không lẫn lộn với lúa, gạo từ nguồn gốc khác.

Điều 5. Đánh giá việc tuân thủ tiêu chuẩn nhãn hiệu

1. Tổ chức đăng ký sử dụng nhãn hiệu tự kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình kỹ thuật thể hiện qua nhật ký sản xuất (có thể được hỗ trợ bởi các công cụ áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số,..).

2. Sự tham gia đánh giá của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Đề án 01 triệu ha tại địa phương hoặc tổ chức quốc tế (trường hợp có sự hỗ trợ, hợp tác quốc tế).

3. Sự tham gia đánh giá của các tổ chức khoa học, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Điều 6. Chủ sở hữu và đơn vị quản lý nhãn hiệu

Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam (VIETRISA) là chủ sở hữu nhãn hiệu Gạo Việt xanh phát thải thấp và đảm nhận quản lý nhãn hiệu.

PHẦN II. ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG NHÃN HIỆU

Điều 7. Hồ sơ đăng ký

1. Hồ sơ đăng ký sử dụng nhãn hiệu gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có nội dung đăng ký hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm lúa gạo. Đối với hợp tác xã là Giấy chứng nhận thành lập của chính quyền cấp xã.

- Đơn đăng ký sử dụng nhãn hiệu (theo mẫu Phụ lục 2).

- Báo cáo kết quả sản xuất, sau thu hoạch của tổ chức đăng ký (theo mẫu Phụ lục 3) có xác nhận của chính quyền địa phương (cấp xã) hoặc tổ chức ngành nông nghiệp địa phương, tổ chức quốc tế khi vùng sản xuất thực hiện theo dự án quốc tế.

2. Tổ chức đăng ký sử dụng nhãn hiệu nộp hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Hiệp hội cùng với thông báo qua điện thoại.

3. Tổ chức đăng ký sử dụng nhãn hiệu có kế hoạch sản xuất và đăng ký nhãn hiệu từ đầu vụ có thể gửi thông tin cho Hiệp hội về địa điểm và kế hoạch sản xuất từ đầu vụ. Khi thu hoạch xong, thực hiện đăng ký như quy định ở mục 1 và 2 ở Điều này. Trường hợp này, thời gian xem xét cấp chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu có thể được rút ngắn.

Điều 8. Thẩm định hồ sơ và chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu

1. Hiệp hội thẩm định hồ sơ đăng ký sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại Điều 7. Trong trường hợp cần thiết, Hiệp hội kết hợp kiểm tra thực tế và trao đổi với chính quyền hoặc cơ quan nông nghiệp địa phương.

2. Thời gian Hiệp hội thẩm định hồ sơ là 10 ngày. Với hồ sơ đạt yêu cầu, tổ chức đăng ký sử dụng nhãn hiệu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu (Phụ lục 4). Với hồ sơ cần bổ sung, tổ chức đăng ký sử dụng nhãn hiệu được thông báo bằng văn bản về nội dung cần bổ sung và thời hạn bổ sung là 10 ngày. Với hồ sơ không đạt, tổ chức đăng ký sử dụng nhãn hiệu được thông báo lý do bằng văn bản.

3. Quyền sử dụng nhãn hiệu chỉ áp dụng cho số lượng gạo tương ứng với diện tích sản xuất lúa được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu.

4. Quyền sử dụng nhãn hiệu nhãn hiệu có thời hạn đối với tổ chức được cấp là 06 (sáu) tháng cho số lượng gạo dưới 5.000 tấn, 01 (một) năm cho số lượng gạo từ 5.000 tấn trở lên tính từ ngày cấp quyền sử dụng.

5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu chỉ được cấp lại khi bị mất hoặc bị hư hỏng.

5. Hiệp hội thông báo công khai tổ chức được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu và các thông tin liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Hiệp hội https://www.luagaovietnam.vn

Điều 9. In ấn và gắn nhãn hiệu

1. Tổ chức sử dụng nhãn hiệu in ấn nhãn phải theo đúng mẫu nhãn hiệu được quy định tại Quy chế này (Phụ lục 1).

2. Nhãn chỉ được gắn/in trên trên các sản phẩm của tổ chức sử dụng nhãn hiệu đúng tên như quy định tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu.

Điều 10. Báo cáo kết quả sử dụng nhãn hiệu

1. Trong vòng 01 tháng sau khi hết thời gian sử dụng nhãn hiệu, tổ chức sử dụng nhãn hiệu báo cáo kết quả sử dụng cho Hiệp hội:

2. Số lượng gạo được tiêu thụ trên thị trường so với số lượng gạo được cấp nhãn hiệu theo Quyết định, trong số lượng gạo tiêu thụ nội địa, số lượng gạo xuất khẩu; hiệu quả kinh doanh gạo có nhãn hiệu; các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng nhãn hiệu.

Điều 11. Khuyến khích tổ chức sử dụng nhãn hiệu

1. Tổ chức sử dụng nhãn hiệu đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu được khuyến khích đăng ký sử dụng nhãn hiệu tiếp theo cho diện tích sản xuất tổ chức mình thực hiện theo Đề án 01 triệu ha gia tăng qua mỗi vụ.

2. Hiệp hội tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký sử dụng nhãn hiệu tiếp theo, thông tin tuyên truyền sự đóng góp của tổ chức sử dụng nhãn hiệu cho sự phát triển ngành lúa gạo Việt Nam, hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức sử dụng nhãn hiệu quảng bá sản phẩm, có các hình thức biểu dương và kiến nghị cơ quan nhà nước, các tổ chức liên quan trong nước và quốc tế biểu dương, khen thưởng.

Điều 12. Các hành vi vi phạm Quy chế sử dụng nhãn hiệu

1. Tổ chức sử dụng nhãn hiệu làm trái các quy định của Quy chế này.

2. Các tổ chức, cá nhân không đăng ký sử dụng nhãn hiệu nhưng tự sử dụng nhãn hiệu dưới bất cứ hình thức nào.

Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng

1. Tổ chức sử dụng nhãn hiệu bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu trong các trường hợp sau:

a) Không còn nhu cầu sử dụng và tự đề nghị thu hồi;

b) Vi phạm pháp luật trong sản xuất và kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền xác định.

2. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận, tổ chức sử dụng nhãn hiệu dừng ngay việc sử dụng nhãn hiệu bất kỳ hình thức nào.

3. Tổ chức sử dụng nhãn hiệu bị thu hồi Giấy chứng nhận chỉ được đăng ký sử dụng nhãn hiệu sau 04 (bốn) tháng tính từ ngày có Quyết định thu hồi.

4. Hiệp hội thông báo công khai tổ chức sử dụng nhãn hiệu bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu trên Cổng thông tin điện tử của Hiệp hội https://www.luagaovietnam.vn

Điều 14. Kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu

1. Hiệp hội phối hợp với các địa phương, cơ quan,tổ chức có liên quan tiến hành kiểm tra đối với tổ chức sử dụng nhãn hiệu như sau:

a) Tùy theo số lượng gạo tổ chức được cấp sử dụng nhãn hiệu, Hiệp hội quyết định tổ chức kiểm tra khi thấy cần thiết nhưng không quá 01 (một) lần trong thời hạn tổ chức được quyền sử dụng nhãn hiệu.

b) Kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong sử dụng nhãn hiệu.

2. Nội dung kiểm tra

a) Kiểm tra hiện trạng cơ sở sản xuất, chế biến, tồn trữ, kinh doanh gạo;

b) Kiểm tra hình thức in, dán nhãn;

c) Kiểm tra hiệu quả sử dụng nhãn trong tiêu thụ sản phẩm.

3. Kết quả kiểm tra được ghi vào Biên bản có chữ ký của đại diện Hiệp hội và tổ chức sử dụng nhãn hiệu.

PHẦN III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Hiệp hội ngành hàng lúa gạo Việt Nam

a) Tổ chức bộ phận chuyên môn của Hiệp hội và mạng lưới hợp tác để thực hiện các trách nhiệm được quy định trong Quy chế;

b) Tuyên truyền, phổ biến Quy chế cho các bên liên quan, thông tin truyền thông quảng bá hiệu quả sử dụng nhãn hiệu;

c) Điều chỉnh, cập nhật Quy chế định kỳ dựa trên thực tiễn và tiếp thu ý kiến của các tổ chức, cá nhân.

2. Tổ chức sử dụng nhãn hiệu thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định trong Quy chế và phản ánh cho Hiệp hội kịp thời các bất cập trong quá trình sử dụng nhãn hiệu./.

---oOo---

Các phụ lục đính kèm từ Phụ lục 1 đến Phụ lục 4 (tải tại  đây)