HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG LÚA GẠO VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:198 /QĐ-BNV ngày 23 tháng 03 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I 
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Rice Sector Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VIETRISA.
4. Biểu tượng: Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực ngành hàng lúa gạo hoặc có liên quan đến lúa gạo theo quy định của pháp luật: nghiên cứu, sản xuất, chế biến, kinh doanh lúa gạo và các phụ phẩm, sản phẩm chế biến từ lúa gạo; sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ giới hóa, công nghệ cao, công nghệ số, dịch vụ hậu cần (logistics) phục vụ phát triển ngành hàng lúa gạo Việt Nam; tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Mục đích ưu tiên của Hiệp hội nhằm tạo nền tảng chung để tập hợp, liên kết các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực ngành hàng lúa gạo hình thành chuỗi giá trị ngành hàng để cùng chung sức xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn đảm bảo đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng, an toàn toàn thực phẩm; đổi mới và phát triển ngành hàng lúa gạo Việt Nam, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm, một cách bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và góp phần phát huy giá trị văn hóa của lúa gạo Việt Nam.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại số 135A Pasteur, phường Võ Thị Sáu, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiệp hội được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực ngành hàng lúa gạo hoặc có liên quan đến lúa gạo theo quy định của pháp luật.
2. Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; sự quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương II 
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện cho hội viên của Hiệp hội trong các quan hệ có liên quan đến tôn chỉ, mục đích, quyền hạn, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật; hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất, chế biến, kinh doanh lúa gạo và các phụ phẩm, sản phẩm chế biến từ lúa gạo; sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, cơ giới hóa, công nghệ cao, công nghệ số, dịch vụ hậu cần (logistics) phục vụ phát triển ngành hàng lúa gạo; tham gia phát triển sự liên kết trong chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo để nâng cao hiệu quả, tính bền vững của ngành hàng lúa gạo phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Tham gia thực hiện chương trình, các dự án, đề tài nghiên cứu và tư vấn, phản biện, giám định xã hội thuộc các lĩnh vực chuyên môn theo đề nghị của cơ quan nhà nước (nếu có); cung cấp dịch vụ công (nếu có) về các vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia đóng góp ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực ngành hàng lúa gạo. Được tổ chức tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng kiến thức, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác có liên quan đến ngành hàng lúa gạo theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
7. Thành lập và chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức, hoạt động, quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật, phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội và báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập pháp nhân và hoạt động của các pháp nhân theo quy định của pháp luật.
8. Được tạo nguồn thu Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật, để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật. Hiệp hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền liên quan về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Giới thiệu sản phẩm gạo Việt Nam nhằm đưa sản phẩm gạo Việt Nam đến tay người tiêu dùng cuối cùng và vai trò của Hiệp hội là cầu nối trong mối quan hệ giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà xuất khẩu để hỗ trợ tiêu thụ sản phầm đầu ra cho người trồng lúa gạo theo quy định của pháp luật.
4. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Chịu trách nhiệm hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội và liên quan đến Hiệp hội, tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội, hội viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và báo cáo kết quả xác minh, giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
8. Quản lý và và sử dụng tài sản, các nguồn kinh phí của Hiệp hội hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III 
HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức gồm hội viên tổ chức và hội viên cá nhân:
- Hội viên tổ chức: Tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực ngành hàng lúa gạo hoặc có liên quan đến lúa gạo theo quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức;
- Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực ngành hàng lúa gạo hoặc có liên quan đến lúa gạo theo quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức.
b) Hội viên liên kết:
- Các doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, nhưng có nguyện vọng tham gia đóng góp vào hoạt động của Hiệp hội trong lĩnh vực ngành hàng lúa gạo theo quy định của pháp luật, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập Hiệp hội thì được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết;
- Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có tham gia trong lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập Hiệp hội thì được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm, có ảnh hưởng tích cực và có công lao đến sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập Hiệp hội thì được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, hoạt động trong lĩnh vực ngành hàng lúa gạo hoặc có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội; tự nguyện có Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu Đơn do Hiệp hội quy định);
b) Hội viên tổ chức: Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội Việt Nam có tư cách pháp nhân, hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực ngành hàng lúa gạo, có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội; tự nguyện có đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu Đơn do Hiệp hội quy định) kèm theo bản sao giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Mỗi tổ chức là hội viên chính thức cử 01 (một) người đại diện làm đầu mối tham gia các hoạt động của Hiệp hội, người đại diện phải làm việc chính thức tại tổ chức có tư cách pháp nhân đó. Người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó. Trường hợp thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi người đại diện gửi cho Ban Chấp hành Hiệp hội biết (chậm nhất 05 (năm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi người đại di ệĐni)ề. u 9. Quyền của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được quyền đề đạt các ý kiến của mình về chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực ngành hàng lúa gạo theo quy định của pháp luật nhằm tạo sự ổn định và phát triển Hiệp hội.
5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
6. Được giới thiệu hội viên mới.
7. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
8. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
9. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục gia nhập Hiệp hội :
a) Các cá nhân và tổ chức có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8, có nguyện vọng tự nguyện gia nhập Hiệp hội, nộp hồ sơ gửi Văn phòng Hiệp hội.
b) Hồ sơ gồm có:
- Đơn tự nguyện gia nhập Hiệp hội theo mẫu quy định của Hiệp hội;
- Bản sao Quyết định thành lập đối với pháp nhân; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp; Căn cước công dân/Hộ chiếu đối với cá nhân;
- Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện cho tổ chức (đối với tổ chức).
2. Thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Văn phòng Hiệp hội xem xét hồ sơ xin gia nhập Hiệp hội sau khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ xin gia nhập Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, kết nạp hội viên tại kỳ họp gần nhất, đề nghị Chủ tịch Hiệp hội xem xét, quyết định công nhận hội viên.
b) Hội viên mới phải nộp hội phí trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được kết nạp là hội viên chính thức.
3. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội; khai trừ và xóa tên hội viên:
a) Tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội: Hội viên nộp đơn xin ra khỏi Hiệp hội gửi Ban Chấp hành Hiệp hội và được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét theo quy định Điều lệ Hiệp hội, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành;
b) Hội viên là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định xóa tên hội viên trong danh sách của Hiệp hội;
c) Hội viên bị tước quyền công dân bởi một bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách của Hiệp hội;
d) Hội viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản bởi quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách của Hiệp hội;
đ) Trường hợp tổ chức bị đình chỉ hoạt động, quyền hội viên của tổ chức sẽ bị đình chỉ cho đến khi tổ chức này hoạt động trở lại theo quy định pháp luật;
e) Hội viên bị khai trừ, xóa tên có quyền khiếu nại lên Đại hội và quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng;
g) Hội viên bị khai trừ trong các trường hợp sau:
- Hội viên làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi, uy tín của Hiệp hội.
- Cá nhân không có hoặc hạn chế năng lực hành vi; tổ chức doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản;
- Vi phạm Điều lệ Hiệp hội, các nghị quyết, quy định của Hiệp hội; Ban Chấp hành ban hành nghị quyết, Chủ tịch Hiệp hội quyết định khai trừ hội viên đối với các trường hợp nêu trên;
- Không đóng hội phí theo quy định của Điều lệ Hiệp hội mà không có lý do chính đáng và không báo cáo bằng văn bản gửi Ban Chấp hành Hiệp hội.
h) Ban Chấp hành xem xét, quyết định, công bố, công khai danh sách các hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, các hội viên bị đình chỉ, bị xóa tên và bị khai trừ. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt kể từ ngày Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành nghị quyết, quyết định xóa tên, khai trừ hội viên khỏi Hiệp hội.
4. Đối với ủy viên Ban Chấp hành muốn xin ra khỏi Hiệp hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành và báo cáo tại cuộc họp Ban Chấp hành gần nhất. Ban Chấp hành xem xét, quyết định. Ủy viên phải bàn giao công việc, cơ sở vật chất tài chính mà mình phụ trách (nếu có) cho Hiệp hội theo Điều lệ, Quy chế làm việc của Hiệp hội.
5. Ủy viên Ban Chấp hành không tham dự liên tục 03 (ba) kỳ họp Ban Chấp hành mà không có lý do chính đáng thì bị xóa tên trong danh sách Ban Chấp hành, đồng thời phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính (nếu có).

Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, tham gia góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có) vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định của Hiệp hội;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo các hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy tắc đạo đức nghề nghiệp và các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội, theo quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, Tổng thư ký; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Xem xét kết nạp hội viên; xem xét hội viên cho ra khỏi Hiệp hội; khai trừ và xóa tên hội viên; khen thưởng và kỷ luật hội viên theo Điều lệ Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định theo Điều lệ Hiệp hội;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.

Điều 15. Ban Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, hội nghị của Hiệp hội;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định theo Điều lệ Hiệp hội;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra: 
a) Bầu, miễn nhiệm Trưởng ban; bổ sung, miễn nhiệm ủy viên Ban Kiểm tra;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội và hội viên;
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, theo quy chế của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành ban hành theo Điều lệ Hiệp hội và tuân thủ quy định của pháp luật.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp luật của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội là ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều lệ Hiệp hội và Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, cơ quan có liên quan, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội không trực tiếp điều hành Hiệp hội trong thời gian vắng mặt, Ban Thường vụ thống nhất, ban hành Nghị quyết việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội, giao ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội theo Quy chế làm việc do Ban Chấp hành quy định cụ thể.
3. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội: Phó Chủ tịch là ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều lệ Hiệp hội và Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
4. Tùy theo tình hình thực tế, một Phó Chủ tịch có thể kiêm Tổng thư ký (chức danh này đều phải bầu) và thực hiện các nhiệm vụ quy định đối với Phó Chủ tịch và Tổng thư ký theo Điều lệ Hiệp hội.

Điều 18. Tổng thư ký Hiệp hội
1. Tổng thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký:
a) Là người điều hành thường xuyên các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội;
b) Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, thông qua và ban hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội;
c) Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ; định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ về các hoạt động của Hiệp hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
d) Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội theo Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành theo quy định của pháp luật;
e) Chịu trách nhiệm về các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội trước Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc
1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội do Ban Thường vụ xem xét, thông qua và đề nghị Chủ tịch Hiệp hội quyết định.
2. Nhân sự, tài chính của Văn phòng Hiệp hội do Ban Chấp hành thông qua, trước khi Chủ tịch Hiệp hội quyết định. Chánh Văn phòng do Tổng thư ký đề nghị Ban Chấp hành xem xét thông qua và được Chủ tịch quyết định bổ nhiệm. Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký phụ trách, điều hành theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định pháp luật.
3. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc của Hiệp hội, Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; hoạt động theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành ban hành theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
4. Văn phòng Hiệp hội có nhiệm vụ:
a) Thực hiện việc tổng hợp, nghiệp vụ kế toán, thông tin, báo cáo Chủ tịch Hiệp hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Tổng thư ký Hiệp hội;
b) Giúp Tổng thư ký chuẩn bị tổ chức Đại hội, hội nghị thường niên, hội thảo chuyên đề, hội nghị; phối hợp với các văn phòng đại diện của Hiệp hội;
c) Theo dõi, cập nhật tình hình hoạt động, tư vấn, cung cấp thông tin cho hội viên của Hiệp hội;
d) Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, quản lý hồ sơ hội viên bao gồm việc gia nhập, điều chỉnh, bổ sung, xin rút, khai rút; thu phí gia nhập và hội phí hội viên theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản và tài chính của Hiệp hội đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
5. Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Hiệp hội phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoạt động theo Quy chế hoạt động riêng phù hợp với từng tổ chức trực thuộc Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, thông qua và ban hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và tuân thủ quy định của pháp luật.

Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hiệp hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể phải tiến hành kiểm kê tài sản, tài chính của Hiệp hội chính xác, đầy đủ, công khai, minh bạch và thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.

Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) cho các nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật; 
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành;
- Chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao (nếu có).
2. Tài sản của Hiệp hội:
Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hiệp hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của Hiệp hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng theo Điều lệ Hiệp hội hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp quy định của pháp luật.

Điều 25. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ Hiệp hội
1. Hội viên khiếu nại Hiệp hội về hình thức kỷ luật tại Điều 25 phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục xem xét khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hiệp hội chịu trách nhiệm hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội và liên quan đến Hiệp hội, tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội, hội viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và báo cáo kết quả xác minh, giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội được Đại hội của Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
2. Điều lệ Hiệp hội phải được Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt mới có giá trị thực hiện.

Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội thành lập Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam (nhiệm kỳ I: 2023 - 2028) nhất trí thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2023 tại Thành phố Cần Thơ và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.